Quy hoạch vùng nuôi và bài toán lựa chọn địa hình vùng nuôi tôm tập trung phù hợp

Tác giả: Khách Administrator
Ngày cập nhật: 13 tháng 8 2025
Chia sẻ

(TSVN) - Trong bối cảnh phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững, việc quy hoạch vùng nuôi tôm tập trung đóng vai trò then chốt trong việc tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Một trong những thách thức trong quá trình quy hoạch là bài toán lựa chọn địa hình vùng nuôi phù hợp, bởi các yếu tố địa chất, thủy văn, hạ tầng và khả năng thích ứng sinh thái ảnh hưởng trực tiếp đến tính bên vững của hoạt động nuôi trồng. Việc xác định và phân tích các tiêu chí lựa chọn địa hình không chỉ mang tính kỹ thuật mà còn liên quan đến tầm nhìn chiến lược trong phát triển ngành thủy sản.
Gần đây ngành Thủy sản đã ban hành một số quyết định làm cơ sở cho việc phát triển nuôi trồng thủy sản: QĐ số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021, phê duyệt chiến lược phát triển Thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tâm nhìn đến năm 2045; QĐ số 1960/QĐ/BNN/TCTS ngày 6/5/2021 Quyết định hành động thực hiện QĐ số 339/QĐ-TTg và QĐ số 1664/QĐ-TTg ngày 4/10/2021 phê duyệt đề án phát triên nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tâm nhìn đến năm 2045.

Theo các nguồn tổng hợp, giai đoạn 2022 - 2024, diện tích nuôi tôm tại Việt Nam dao động ổn định trong khoảng từ 737.000 đến 750.000 ha. Sản lượng tăng từ 1,00 triệu tấn (năm 2022) lên khoảng 1,29 triệu tấn (năm 2024), với mục tiêu đạt 1,3- 1,4 triệu tấn vào năm 2025. Kim ngạch xuất khẩu đạt đỉnh 4,3 tỷ USD năm 2022, giảm xuống còn 3,38 tỷ USD (2023), và dự kiến phục hồi lên 3,95 tỷ USD năm 2024, với kỳ vọng đạt 4 - 4,5 tỷ USD trong năm 2025. Sản lượng này có thể bao gồm cả tôm khai thác, tôm nhập khẩu phục vụ chế biến xuất khẩu (vasep.com.vn). Tuy nhiên, năng suất nuối tăng chậm; sản lượng tăng chủ yếu nhờ mở rộng diện tích hơn là tăng năng suất do áp dụng công nghệ.
Ngành nuôi tôm hiện đang đối mặt với nhiều thách thức mang tính hệ thống. Trước hết, công tác quy hoạch còn thiếu đồng bộ và tầm nhìn dài hạn. Nhiều vùng nuôi được lựa chọn chưa phù hợp về mặt địa hình, điều kiện sinh thái và khả năng phát triển hạ tầng. Hệ thống cấp - thoát nước, giao thông nội vùng, điện và điều kiện xử lý môi trường còn bất cập, nhiều nơi chưa được đầu tư đúng mức. Quy mô sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún, thiếu chuẩn hóa hạ tầng kỹ thuật và chưa gắn với các chuỗi giá trị liên kết.
Không những thế, công tác thống kê hiện nay vẫn còn mang tính hình thức, thiếu độ tin cậy và độ phân giải cần thiết cho công tác quản lý. Việc không năm rõ các chí số cơ bản như tổng diện tích nuôi thực tế, sản lượng tôm nuôi, cơ cấu tỷ lệ các hình thức nuôi (quảng canh cải tiến, thâm canh, siêu thâm canh), tỷ lệ diện tích nuôi thâm canh so với tổng diện tích, cũng như năng suất và tốc độ tăng trưởng qua các năm, sẽ gậy khó khăn lớn trong việc xây dựng các chính sách phát triển bên vững.
Thiếu hụt dữ liệu chính xác còn khiến cho công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng, giám sát môi trường và hỗ trợ kỹ thuật khó đạt hiệu quả, đồng thời làm suy giảm năng lực phản ứng của ngành trước các biến động về thị trường, dịch bệnh và biến đổi khí hậu.

Ngoài ra, nuôi thâm canh thiếu kiểm soát đang gây áp lực lớn lên môi trường, trong khi dịch bệnh trên tôm diễn biến phức tạp và hệ thống giám sát - cảnh báo còn kém hiệu quả. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn địa hình vùng nuôi phù hợp, gắn với quy hoạch khoa học và đầu tư hạ tầng đông bộ là điêu kiện tiên quyết để tái cấu trúc ngành nuôi tôm.
Một trong những yếu tố cốt lõi để chủ động kiểm soát chất lượng môi trường, đảm bảo an toàn sinh học và nâng cao khả năng truy xuất nguồn gốc sản phẩm chính là công tác quy hoạch không gian nuôi, đặc biệt là việc lựa chọn địa hình phù hợp. Trong thực tiễn quy hoạch vùng nuôi tôm tập trung ba dạng địa hình phố biển được xem xét bao gồm: vùng trung triều (1), vùng cao triều (2) và vùng trên triều (3). Mỗi loại hình mang những đặc điểm sinh thái, thủy văn và chi phí đầu tư khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến mô hình sản xuất và mức độ hiệu quả kinh tế.
Vấn đề đặt ra là: đâu là vùng địa hình tối ưu cho phát triển nuôi tôm thâm canh và công nghiệp - những mô hình yêu cầu điều kiện kỹ thuật cao, hạ tầng đồng bộ và khả năng kiểm soát môi trường nghiêm ngặt?
Vùng trung và cao triều có ưu thế lớn trong việc cấp nước do chịu ảnh hưởng trực tiếp của thủy triều, giúp giảm chi phí và công sức trong vận hành hệ thống cấp nước. Tuy nhiên, các vùng này cũng tồn tại nhiều hạn chế đáng kể: thường xuyên chịu tác động của sóng gió mạnh, dễ bị xói lở và khó bảo vệ hệ thống ao nuôi; xung đột với rừng ngập mặn, dẫn đến áp lực sinh thái và khó khăn trong công tác chuyển đổi mục đích sử dụng đất; nền đáy ao giàu chất hữu cơ dễ phân hủy gây ô nhiễm, và dễ bị rò rỉ nước do kết cấu đất yếu, làm giảm hiệu quả quản lý chất lượng môi trường nước.

Vùng trên triêu tuy không có điều kiện tự nhiên thuận lợi để cấp nước trực tiếp theo thủy triều và cần đầu tư hệ thống bơm cấp - thoát nước chủ động, nhưng lại khắc phục được hầu hết những nhược điểm kể trên. Cụ thể, vùng này ít chịu ảnh hưởng của sóng gió, xa ranh giới rừng ngập mặn nên ít xung đột về, không gian sử dụng đất; nền đất thường ổn định hơn, thuận lợi cho việc xây dựng ao nuối có khả năng kiểm soát tốt các yếu tố kỹ thuật như mực nước, độ mặn, pH, chất lượng nước và xử lý chất thải.
Việc xây dựng ao nuôi tôm dạng ao nổi tại khu vực trên triều mang lại nhiều lợi ích rõ rệt về mặt kỹ thuật và quản lý môi trường ao nuôi:
- Thứ nhất, khu vực trên triều ít chịu tác động của thủy triều và thường có nền đất ốn định, giúp hạn chế sự xâm nhập của các loài cá hoặc sinh vật đáy có tập tính đào hang như cá rễ cau, cá thòi lòi, cua, còng... Những sinh vật này nếu xuất hiện trong ao sẽ tạo lỗ thông ra ngoài, gây hiện tượng rò rỉ nước. Tình trạng mất nước không kiểm soát được sẽ dẫn đến khó khăn trong việc điều tiết độ sâu của ao, làm biến động các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, độ mặn cũng như lây lan mầm bệnh, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe và tốc độ sinh trưởng của tôm nuôi.
- Thứ hai, ao nối được thiết kê có bờ cao hơn mặt đất, khi chứa nước sẽ tạo áp lực nén xuống đáy và thành bờ ao. Áp lực này góp phần giảm thất thoát nước qua đáy ao, đặc biệt nếu ao được lớt bạt chống thấm hoặc được đầm nén kỹ. Nhờ đó, khả năng giữ nước của ao được nâng cao, giúp ổn định các yếu tố môi trường trong suốt chu kỳ nuôi.

- Thứ ba, ao nối ở vùng trên triêu không bị phụ thuộc vào thủy triều trong việc cấp và thoát nước, do đó người nuôi có thể chủ động vận hành hệ thống cấp - xả, nâng cao khả năng kiểm soát môi trường nước và phòng ngừa dịch bệnh. Ngoài ra, vị trí cách ly với môi trường nước tự nhiên còn giúp giảm thiểu nguy cơ lây lan mầm bệnh và sinh vật ngoại lai vào ao nuôi.

Mô hình ao nổi tại vùng trên triều là một giải pháp kỹ thuật tiên tiến, phù hợp với xu hướng phát triển nuối tôm theo hình thức siêu thâm canh và nuôi công nghiệp sử dụng công nghệ cao. Mô hình này giúp tối ưu hóa việc sử dụng không gian và nguồn nước, từ đó tăng hiệu quả sản xuất, giảm thiếu tối đa tác động xấu từ môi trường, hạn chế dịch bệnh, và nâng cao năng suất nuôi tôm. Băng cách tận dụng vùng trên triêu, mô hình ao nổi còn giúp giảm thiểu áp lực lên các vùng ven biển, đồng thời tạo ra môi trường sống lý tưởng cho tôm phát triển.
Quy hoạch vùng nuôi tôm hiện đại được thiết kế theo hướng bài bản, tích hợp, và phân chia thành ba khối chức năng chính:
Khối cấp nước: Đây là khu vực chịu trách nhiệm cung cấp nước đầu vào cho toàn bộ hệ thống nuôi.
Nguồn nước được lấy từ sông, kênh rạch hoặc biển, sau đó được dẫn qua hệ thống xử lý sơ bộ nhằm loại bỏ tạp chất, mầm bệnh và các yếu tố gây độc, đảm bảo chất lượng nước đầu vào đạt tiêu chuẩn sinh học. Việc quy hoạch khối cấp nước cần bảo đảm khả năng cung cấp ổn định, chất lượng lâu dài và khả năng chống chịu trước các tác động của biến đổi khí hậu hoặc ô nhiễm nguồn nước.
Khối ao nuôi và hệ thống mương cấp - thoát nước: Đây là khu vực cốt lõi, nơi diễn ra hoạt động nuôi tôm thương phẩm. Hệ thông ao được thiết kế đi kèm với mương cấp và mương thoát riêng biệt, đảm bảo dòng chảy một chiều, tránh hiện tượng nước cấp và nước thải trộn lẫn. Việc quy hoạch hợp lý hệ thống thủy lực không chỉ giúp duy trì chất lượng môi trường nước ổn định (nhiệt độ, độ mặn, ôxy hòa tan...) mà còn hỗ trợ kiểm soát dịch bệnh và giảm thiểu rủi ro sinh thái. Mô hình ao nổi hoặc ao lót bạt công nghệ cao có thể được áp dụng nhằm tiết kiệm diện tích, nâng cao hiệu quả sử dụng đất và giảm chi phí vận hành.

Khối xử lý nước thải: Nước thải sau quá trình nuôi sẽ được dẫn về khu xử lý tập trung, nơi áp dụng các công nghệ xử lý sinh học, hóa lý hoặc tuần hoàn sinh thái nhằm loại bỏ chất hữu cơ, chất độc và vi
Chia sé sinh vật gây hại. Hệ thống này đóng vai trò then chốt trong việc giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái sử dụng nước trong chu kỳ nuôi tiếp theo - đặc biệt quan trọng trong các mô hình nuôi ít thay nước.
Bên cạnh ba khối chính, quy hoạch vùng nuôi tôm còn cần tích hợp các khu chức năng hỗ trợ như khu nghiên cứu - đào tạo kỹ thuật, trạm quan trắc - giám sát chất lượng môi trường, khu kho - hậu cần, và các công trình phục vụ quản lý điều hành. Sự đồng bộ và tính liên kết giữa các khu chức năng là yếu tổ quyết định hiệu quả vận hành và khả năng mở rộng quy mô sản xuất theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhà nước giữ vai trò trung tâm trong việc xây dựng quy hoạch tổng thể và tạo mặt băng kỹ thuật cho phát triển vùng nuôi tập trung. Chính quyền địa phương cần chủ động huy động các nguồn lực từ khu vực tư nhân thông qua cơ chế đối tác công - tư (PPP), đồng thời thúc đẩy xã hội hóa trong công tác quản lý vùng nuôi. Việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp không chỉ góp phần bố sung nguồn lực tài chính mà còn nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm trong khai thác, bảo vệ tài nguyên - môi trường và phát triển chuỗi giá trị nuôi tôm bên vững.

Ghi chú
(1) Vùng triều là vùng nằm giữa mực nước biển cao nhất và mức xuống thấp nhất của con nước thủy triều cao nhất; phía trên tiếp giáp vùng trên triều, phía dưới với vùng dưới triều.
(2) Vùng cao triều: Là vùng nắm giữa mức nước của con nước triều cao nhất của triều cường (Tc) và mức cao nhất của con nước triều thấp nhất của triều thấp (Tt). Vùng cao triều là nơi có thời gian phơi bãi nhiều nhất của vùng triều.
(3) Vùng trên triều: Là vùng nằm phía trên của mức nước thủy triều lên cao nhất của con nước cường trong năm. Vùng này không bị sự tác động của nước thủy triều và thường nằm trong những con để biến.

Nguồn: Anh Vũ - Tạp chí Thủy Sản Việt Nam

Số lần xem: 8

CÔNG TY TNHH AQUA SHIELD BIOTECH

Trụ sở: 218 Lý Nhơn, Xã An Thới Đông, Huyện Cần Giờ, Thành Phố Hồ Chí Minh

Văn phòng: 104A Lê Tấn Bê, Phường An lạc, Quận Bình Tân, Thành Phố Hồ Chí Minh

Sản xuất tại: Lô M4, Đường số 4, KCN Phúc Long, Xã Long Hiệp, Huyện Bên Lức, Tỉnh Long An

Điện thoại: 0945 745 428

Hotline kĩ thuật: 0945 829 428

SĐT Văn Phòng: 028 36205357

Website: www.aquashield.com.vn

Email: aquashieldbiotech@gmail.com

Copyright © 2022. All Right Reserved